TỔNG HỢP NHỮNG LỖI NGỮ PHÁP THƯỜNG GẶP TRONG TIẾNG ANH

Ngữ pháp là chủ điểm được học sinh dành rất nhiều thời gian để học tập, nhiều chủ điểm ngữ pháp quen thuộc như danh từ ghép hay cấu trúc song song cũng có thể khiến học sinh mất điểm. Trong hầu hết các kỳ thi tốt nghiệp hay đại học, tưởng chừng những câu hỏi về ngữ pháp dễ ăn điểm hơn nhưng trên thực tế cho thấy nhiều học sinh lại mất điểm phần này. Theo lời khuyên từ các giáo viên tiếng anh nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy thì vào thời điểm gấp rút của các kỳ thi, thay vì mải mê ôn kiến thức quá khó, các dạng câu hỏi quá rộng và phức tạp như thành ngữ hay từ vựng khó, học sinh nên dành thời gian ôn tập câu hỏi dễ ăn điểm như ngữ pháp căn bản như cấp so sánh, mệnh đề quan hệ, mệnh đề trạng ngữ hay đảo ngữ… Theo cô Vũ Mai Phương cho biết: Dạng bài tìm lỗi sai  phản ánh rất rõ kiến thức ngữ pháp của học sinh. Dưới đây, là gợi ý  của cô về một số câu hỏi tìm lỗi sai thuộc chủ điểm ngữ pháp thường xuyên xuất hiện và rất dễ mắc lỗi trong các kỳ thi.

Danh từ ghép

Trong dạng bài tập danh từ ghép lỗi thường gặp nhất là đặt sai vị tí từ của các bộ phận cấu thành nên danh từ ghép. Nguyễn nhân xuất phát từ thực tế  về cách học sinh dịch từ tiếng Việt sang tiếng Anh. Như chúng ta biết:

  • Frame – khung
  • Picture – tranh

Như vậy, khi ghép lại, một cách logic, chúng ta thường ghép “khung tranh” là “frame picture, tuy nhiên cách dùng này là sai.

Ngu-phap-trong-tieng-anh
Ngu-phap-trong-tieng-anh

Vì danh từ chính trong tiếng anh thường đứng sau và có hiện tượng “ngược” trong các cụm danh từ. Nên đúng phải là picture frame và người ra đề thường tập trung vào điểm yếu này để đánh lừa thí sinh.

  • Bài tập 1: Televisions are now an everyday (A) feature of most households (B) in the United States, and television viewing (C) is the number one activity leisure (D).
  • Chúng ta chọn ngay phương án là D vì từ đúng phải là leisure activity (n) hoạt động giải trí chứ không phải activity leisure.

Lỗi lặp từ

Chúng ta cùng nhau xét cụm return back. Return đã bao hàm nghĩa từ back nên không cần thêm back nữa, nếu dùng sẽ gây lặp từ. Đây là lỗi mà học sinh thường xuyên mắc phải.

  • Dạng bài tập 2: The oxygen content of Mars is not sufficient enough (A) to support (B) life as (C) we know it (D).
  • Chúng ta sẽ chọn đáp án là A vì sufficient và enough đều có nghĩa là “đủ”, không cần cả hai đứng cùng nhau.
  • Sửa: bỏ enough.

Cấu trúc song song

Trong bài thi, khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng danh sách liệt kê thì tất cả bộ phận trong danh sách đó phải tuân theo cấu trúc song song. Chẳng hạn, giữa các liên từ kết hợp: For, And, Nor, But, Or, Yet, So, ta dùng một loạt thành phần ngữ pháp giống nhau: một loạt danh từ, một loạt tính từ, một loạt to Verb, một loạt V-ing hay một loạt mệnh đề. Jane is famous for her creativity, kindness and talent. (một loạt danh từ) At weekends, we often do some outdoors activities such as going jogging, camping and cycling. (một loạt V-ing) Câu hỏi tìm lỗi sai về cấu trúc song song rất phổ biến, đôi khi rất dễ nhận ra, nhưng đa phần, giữa các cụm song song thường sẽ có các từ, cụm từ bổ nghĩa để đánh lừa. Xác định được những thành phần hỗ trợ đó, ta coi như đề bài không có các từ đó để dễ dàng nhận thấy đề có tuân theo đúng cấu trúc song song hay không.

  • Bài tập 3: Entomologists, scientists (A) who study (B) insects, are often concerned with the fungus, poisonous (C), or virus carried (D) by a particular insect.
  • Đáp án là C.
  • Trong cấu trúc song song A and/or/nor/but B, A và B phải cùng từ loại.
  • Vì fungus, virus là danh từ nên vị trí của poisonous cũng cần là một danh từ.
  • Cách sửa: sửa poisonous thành poison.
  • Lưu ý: cụm carried by a particular insect là một cụm bổ nghĩa cho danh từ virus.

Dùng sai đại từ cho chủ ngữ one/ each/ every

Thông thường như chúng ta biết ở vế sau của câu có chủ ngữ là one, each of hay every, người ra đề thường đặt lỗi sai là đại từ you hoặc they. Thực tế, ta phải dùng one hoặc he.

  • Bài tập 4: Each of the students (A) in the (B) accounting class has to type their (C) own (D) research paper this semester.
  • Đáp án là C.
  • Ở ví dụ này, their là tính từ sở hữu của each of the students. Tuy nhiên lại là danh từ số ít nên ta cần tính từ sở hữu ở dạng số ít.

Cách sửa: sửa their thành his.

  • Bài tập 5: One can only live without water for (A) about ten days because (B) almost 60 percent of their (C) body is (D) water.
  • Đáp án là C.
  • One (n): một ai đó, người nào đó. Tính từ sở hữu của one là one’s.
  • Cách sửa: sửa their thành one’s/his.